HPV Academy > Ung thư và các bệnh lý liên quan đến HPV > Mụn cóc sinh dục
MỤN CÓC SINH DỤC
1. Tổng quan về mụn cóc sinh dục
Mụn cóc sinh dục (MCSD) là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp do vi rút Human papilloma (HPV) gây nên, với đặc trưng là các tổn thương dạng nhú lành tính ở cơ quan sinh dục, bẹn, mu, hậu môn, quanh hậu môn1. Nghiên cứu tổng quan tài liệu trên toàn thế giới trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2012 cho thấy tỷ lệ mắc MCSD hàng năm là 160 – 289/100.000 người2.
Tỷ lệ mắc mụn cóc sinh dục thay đổi theo độ tuổi và giới tính3, khoảng 80% bệnh nhân mắc có độ tuổi từ 17 đến 33, trong đó nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là từ 20 đến 244. Trên thế giới, tỷ lệ mắc mới mụn cóc sinh dục ở nam giới dao động từ 103-168/100.000 người, với trung vị là 137 người. Đối với nữ giới, tỷ lệ này dao động từ 76-191/100.000 người, với trung vị là 120,5 người2. Tại Việt Nam, dữ liệu từ Bệnh viện Da liễu Cần Thơ (2025) ghi nhận phần lớn số ca mắc là nữ giới (64,2%)5. Riêng nhóm nam quan hệ đồng giới (MSM) và bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ cao mắc bệnh, đặc biệt ở bệnh nhân HIV do tình trạng suy giảm miễn dịch6. MCSD ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống tình dục của người bệnh, có thể gây ra lo lắng, cảm giác khó chịu, xấu hổ, đồng thời có thể khiến người bệnh lo sợ về nguy cơ ung thư7.
2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Mụn cóc sinh dục gây ra bởi nhiều týp HPV, trong đó thường gặp nhất là HPV týp 6 và 11 chiếm 90% ca bệnh1. Con đường lây truyền HPV chủ yếu qua quan hệ tình dục (âm đạo, hậu môn, miệng)1 hoặc kể cả chỉ tiếp xúc da với da ở vùng sinh dục8.
Các yếu tố nguy cơ nhiễm HPV bao gồm bắt đầu quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, suy giảm miễn dịch (HIV, ghép tạng), đồng nhiễm các STI khác, hút thuốc lá9.
*HPV có thể được đào thải khỏi cơ thể trong hầu hết các trường hợp. Trong các trường hợp nhiễm dai dẳng, HPV có thể gây tiền ung thư, ung thư và các bệnh liên quan.
3. Biểu hiện lâm sàng
Hầu hết người nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng chỉ khoảng 1-2%1. Thời gian ủ bệnh dao động từ 3 tuần đến 8 tháng10, trung bình khoảng 2,9 tháng ở nữ và 11 tháng ở nam giới sau khi nhiễm HPV1.
Sang thương điển hình là các sẩn nông, kích thước từ 1-10mm, có thể đơn độc hoặc nhiều1. Nhiều mụn cóc có thể kết tụ thành mảng lớn, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch hoặc khi không được điều trị11. Các loại tổn thương khác có thể gặp là sẩn mịn hình vòm, màu da; sẩn giống súp lơ màu hồng hoặc màu da; sẩn tăng sừng có lớp vảy dày, giống như mụn cóc ở da hay dày sừng da dầu; sẩn dẹt hơi nhô lên trên vùng da xung quanh, màu hồng, phẳng, bề mặt nhẵn1.

Hình 1. Hình ảnh soi da của MCSD. (A) Mụn cóc ở mặt trong môi lớn có dạng khảm (mosaic) với các mạch dạng chấm và vùng nâu đồng nhất có sắc tố. (B) Mụn cóc vùng quanh hậu môn với các mấu lồi hình ngón tay, ở giữa là các mạch dạng cầu (glomerular vessels). (C) Mụn cóc ở lỗ niệu đạo có dạng không điển hình với các mạch dạng chấm và dạng tuyến. (Từ Cinotti E, et al12)
Vị trí tổn thương: ở nam giới thường gặp ở dương vật, rãnh quy đầu, dây hãm dương vật, mặt trong bao quy đầu, bìu; ở nữ giới thường gặp ở âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu đạo, âm đạo và cổ tử cung1. Đa số bệnh nhân chỉ nhận biết được sự hiện diện của MCSD, vốn thường không có triệu chứng đi kèm. Tuy nhiên, một số trường hợp triệu chứng có thể bao gồm ngứa, chảy máu, hoặc đau khi quan hệ tình dục11.
Mặc dù phần lớn là những tổn thương lành tính, các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương mụn cóc sinh dục và có thể chẩn đoán nhầm là mụn cóc sinh dục. Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn. Trong những trường hợp này, cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán1.
4. Chuẩn đoán
Chẩn đoán mụn cóc sinh dục chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và tiền sử quan hệ tình dục. Đối với những tổn thương không điển hình (tăng sắc tố, xâm lấn, loét, dễ chảy máu) có thể cần các xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán1.
Các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán bao gồm:
- HPV-DNA (PCR) để xác định genotýp nguy cơ cao1
- Soi cổ tử cung hoặc hậu môn nếu nghi ngờ tổn thương sâu1
- Sinh thiết nếu nghi ngờ ung thư, sang thương không điển hình, tiến triển nhanh hoặc kém đáp ứng điều trị11,13
Ngoài ra, cần tầm soát các STI khác, bao gồm cả HIV1.
Chẩn đoán phân biệt với các tổn thương lành tính như sẩn hạt ngọc dương vật, fordyce, u mềm lây11, condyloma lata (sẩn sùi giang mai)4, cũng như các tổn thương tiền xâm lấn và ung thư14.
5. Điều trị
Mục tiêu điều trị là loại bỏ các tổn thương nhìn thấy được, không phải là tiêu diệt vi rút. Không có phương pháp nào được coi là vượt trội và phù hợp cho tất cả các bệnh nhân cũng như tất cả các tổn thương1. Các phương pháp điều trị bao gồm thuốc bôi như podophyllotoxin 0.5%, imiquimod 5%, sinecatechins 15%, trichloroacetic acid (TCA), bichloroacetic acid (BCA) 80-90%. Các thủ thuật bao gồm đốt điện, laser CO₂, áp lạnh nitơ lỏng hoặc phẫu thuật cắt bỏ. Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm đau, loét, giảm hoặc tăng sắc tố sau viêm và sẹo13.
Các phương pháp điều trị không diệt được vi rút HPV. Thời gian đào thải vi rút ra khỏi cơ thể chưa được biết rõ. Tái phát có thể xảy ra ở tất cả các phương pháp1, theo nghiên cứu tại Hoa Kỳ, Brazil và Mexico, 44% nam giới tiếp tục mắc mụn cóc sinh dục sau 4 năm dù đã từng mắc và điều trị mụn cóc sinh dục trước đó15.
6. Dự phòng
6.1 Dự phòng cá nhân
Tiêm vắc xin phòng nhiễm HPV là một cách hiệu quả để phòng ngừa bệnh lý do HPV gây ra8.
Ngoài tiêm chủng, dự phòng hành vi cũng đóng vai trò thiết yếu. Việc sử dụng bao cao su đúng cách có thể làm giảm nguy cơ lây truyền, tuy nhiên chỉ có tác dụng một phần1, do HPV có thể lây qua vùng da không được che phủ13. Hạn chế số lượng bạn tình cũng là các biện pháp dự phòng cần thiết13. Một số nghiên cứu cho thấy cắt bao quy đầu giúp bảo vệ nam giới giảm nguy cơ nhiễm HPV nguy cơ cao16. Thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá cũng đã được chứng minh giúp giảm nguy cơ nhiễm HPV17.
6.2 Dự phòng cộng đồng
Chương trình tiêm chủng quốc gia đã cho thấy hiệu quả cao tại Úc và Anh trong việc giảm tỉ lệ mụn cóc sinh dục18,19.
Ngoài ra, giáo dục giới tính và STI cũng cần được lồng ghép trong chương trình học20. Tầm soát ung thư liên quan HPV và tư vấn cho các nhóm nguy cơ cao như MSM, người sống chung với HIV cũng là một phần của chiến lược dự phòng toàn diện21.
Kết luận:
- Mụn cóc sinh dục là STI thường gặp gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tâm lý của người bệnh1,7.
- Tác nhân chủ yếu gây mụn cóc sinh dục là HPV týp 6 và 111.
- Dù điều trị có thể làm sạch sang thương tuy nhiên vi rút HPV vẫn tồn tại tiềm ẩn và dễ tái phát1.
- Do đó, dự phòng chính là giải pháp bền vững và hiệu quả để kiểm soát gánh nặng bệnh tật. Chiến lược tối ưu hiện tại nên là sự phối hợp giữa ba trụ cột: tiêm chủng – thay đổi hành vi – tầm soát ung thư liên quan HPV định kỳ1,21.
Chú thích
HPV = Human papillomavirus = Vi rút gây u nhú ở người;
STI = Sexually Transmitted Infections = Bệnh lây truyền qua đường tình dục;
MSM = Men who have sex with men = nam giới quan hệ đồng tính;
DNA = Desoxyribonucleic Acid;
PCR = Polymerase Chain Reaction;
HIV = Human Immunodeficiency Virus = Vi rút HIV;
WHO = World Health Organization = Tổ chức Y tế Thế giới.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế. (2021). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sùi mào gà. (Ban hành kèm theo Quyết định số 5185/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Truy cập ngày 16/07/2025. https://syt.binhdinh.gov.vn/index.php/vi/download/Thu-vien-Huong-dan-chan-doan-dieu-tri-Quy-trinh-ky-thuat-va-cac-Tai-lieu-chuyen-mon-kham-chua-benh/Quyet-dinh-so-5185-QD-BYT-ngay-09-11-2021-cua-Bo-Y-te-V-v-hanh-Huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-Sui-mao-ga.html
2. Patel, H., Wagner, M., Singhal, P., & Kothari, S. (2013). Systematic review of the incidence and prevalence of genital warts. BMC infectious diseases, 13, 39.
3. Pirotta, M., Stein, A. N., Conway, E. L., Harrison, C., Britt, H., & Garland, S. (2010). Genital warts incidence and healthcare resource utilisation in Australia. Sexually transmitted infections, 86(3), 181–186.
4. Leslie SW, Sajjad H, Kumar S. Genital Warts. [Updated 2023 May 30]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2025 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK441884/.
5. Ngan, L. T. K., Ba, H. V., Kim, D. H. T., Khoa, D. T. D., Hung, N. T., Tram, P. T. B., Trang, N. T. T., Khiem, N. H., Thao, P. T., Hien, T. D., Dat, L. V., Tran, H. D., Lam, N. V., & Tran, H. G. (2025). Prevalence and distribution of human papillomavirus in genital warts in Can Tho City, Vietnam: a cross-sectional study. Infectious agents and cancer, 20(1), 56. https://doi.org/10.1186/s13027-025-00685-9.
6. Achdiat, P. A., Septharina, R., Rowawi, R., Dharmadji, H. P., Puspitosari, D., Usman, H. A., & Maharani, R. H. (2024). A Review and Case Study of Genital and Extragenital Human Papillomavirus Týp 6 and 11 Infections in Men Who Have Sex with Men Accompanied by Human Immunodeficiency Virus Infection. HIV/AIDS (Auckland, N.Z.), 16, 175–182.
7. Maw, R. D., Reitano, M., & Roy, M. (1998). An international survey of patients with genital warts: perceptions regarding treatment and impact on lifestyle. International journal of STD & AIDS, 9(10), 571–578.
8. CDC. About genital HPV infection. https://www.cdc.gov/sti/about/about-genital-hpv-infection.html. Accessed Jun 14, 2025.
9. Veldhuijzen, N. J., Snijders, P. J., Reiss, P., Meijer, C. J., & van de Wijgert, J. H. (2010). Factors affecting transmission of mucosal human papillomavirus. The Lancet. Infectious diseases, 10(12), 862–874.
10. Giuliano, A. R., Anic, G., & Nyitray, A. G. (2010). Epidemiology and pathology of HPV disease in males. Gynecologic oncology, 117(2 Suppl), S15–S19.
11. Gilson, R., Nugent, D., Werner, R. N., Ballesteros, J., & Ross, J. (2020). 2019 IUSTI-Europe guideline for the management of anogenital warts. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology : JEADV, 34(8), 1644–1653.
12. Cinotti, E., Barbarossa, L., Cortonesi, G., Lamberti, A., La Marca, F., Tognetti, L., Rubegni, P., & Perrot, J. L. (2024). Non-Invasive Imaging for the Diagnosis of Genital Warts and Their Imitators. Journal of clinical medicine, 13(5), 1345. https://doi.org/10.3390/jcm13051345.
13. CDC. (2021). Guidelines for STI Treatment. https://www.cdc.gov/std/treatment-guidelines/. Accessed Jun 14, 2025.
14. Karnes, J. B., & Usatine, R. P. (2014). Management of external genital warts. American family physician, 90(5), 312–318.
15. Giuliano, A. R., Sirak, B., Abrahamsen, M., Silva, R. J. C., Baggio, M. L., Galan, L., Cintra, R. C., Lazcano-Ponce, E., & Villa, L. L. (2019). Genital Wart Recurrence Among Men Residing in Brazil, Mexico, and the United States. The Journal of infectious diseases, 219(5), 703–710.
16. Morris BJ, Hankins CA, Banerjee J, Lumbers ER, Mindel A, Klausner JD and Krieger JN. (2019). Does Male Circumcision Reduce Women’s Risk of Sexually Transmitted Infections, Cervical Cancer, and Associated Conditions? Front. Public Health 7:4.
17. WHO. Human papillomavirus and cancer. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/human-papilloma-virus-and-cancer. Accessed Jun 14, 2025.
18. Patel, C., Brotherton, J. M., Pillsbury, A., Jayasinghe, S., Donovan, B., Macartney, K., & Marshall, H. (2018). The impact of 10 years of human papillomavirus (HPV) vaccination in Australia: what additional disease burden will a nonavalent vaccine prevent?. Euro surveillance : bulletin Europeen sur les maladies transmissibles = European communicable disease bulletin, 23(41), 1700737.
19. Public Health England. (2016). HPR Volume 10 Issue 22. Truy cập ngày 18/07/2025. https://www.gov.uk/government/publications/health-protection-report-volume-10-2016/hpr-volume-10-issue-22-news-8-july
20. Reinholz, M., Nellessen, T., Wei, E., Zippel, S., Fuchs, C., Kaemmerer, T., Clanner-Engelshofen, B. M., Frommherz, L. H., Rummel, M., French, L. E., & Stadler, P. C. (2023). The effectiveness of an extra-curricular lecture for STI prevention and sexual education. Epidemiology and infection, 151, e35.
21. Wigfall, L. T., Bynum, S. A., Brandt, H. M., Sebastian, N., & Ory, M. G. (2018). HPV-Related Cancer Prevention and Control Programs at Community-Based HIV/AIDS Service Organizations: Implications for Future Engagement. Frontiers in oncology, 8, 422.
BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ
Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ, thứ hai ở trong nhóm ung thư phụ khoa, chiếm 6.9% tổng số ung thư ở nữ giới
Ung thư hậu môn
Ung thư hậu môn là một loại ung thư bắt đầu tại hậu môn, trong đó ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma) là loại phổ biến nhất.
Ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ là một bệnh lý ít gặp, chiếm 3-5% các ung thư đường sinh dục nữ, chủ yếu ở người cao tuổi từ 65-75 tuổi
THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ THỰC HÀNH
Hiểu về HPV
Tìm hiểu bức tranh tổng quan về HPV, từ đặc điểm sinh bệnh học, phương thức lây truyền đến dữ liệu dịch tễ trong cộng đồng
Ung thư và bệnh lý liên quan đến HPV
Tìm hiểu ung thư và các bệnh lý liên quan đến HPV, từ biểu hiện lâm sàng đến dự phòng và điều trị
Vắc xin HPV
Tìm hiểu về vắc xin HPV và những tài liệu chuyên môn hướng dẫn dự phòng và kiểm soát các bệnh lý, ung thư liên quan HPV
VN-GSL-03300 16112027