NHIỄM HPV: TỶ LỆ NHIỄM VÀ SỐ CA MẮC MỚI
1. Thông tin chung
1.1 Tình hình nhiễm HPV
HPV là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên toàn cầu1. Theo CDC Hoa Kỳ, trước khi có vắc xin (giai đoạn 2003-2006), ước tính có khoảng 14 triệu ca nhiễm mới HPV hàng năm tại Hoa Kỳ, trong đó gần một nửa số ca mắc mới xảy ra ở những người trong độ tuổi 15-24 tuổi2.
1.2 Tình hình ung thư liên quan tới HPV
Gánh nặng ung thư do HPV cho thấy sự thay đổi đáng kể theo khu vực địa lý và mức độ phát triển kinh tế3. Theo ước tính của GLOBOCAN vào năm 2018, trên toàn cầu có khoảng 690.000 ca ung thư mắc mới có thể quy cho nhiễm HPV, tương ứng tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi (ASIR) là 8,0 ca/100.000 người-năm3, nghĩa là trong một năm, cứ mỗi 100.000 người, thì ước tính có khoảng 8 người mắc mới ung thư liên quan đến HPV. ASIR của ung thư do HPV cao nhất ở Châu Phi cận Sahara (19,3 ca/100.000 người-năm), tiếp theo là Trung và Đông Âu (10,9 ca), Đông Nam Á (9,6 ca) và Nam Mỹ (9,6 ca)3. Các quốc gia thu nhập cao và trung bình-cao có ASIR là 6,9 ca/100.000 người-năm, trong khi các quốc gia có thu nhập trung bình-thấp và thu nhập thấp có ASIR cao hơn, lần lượt là 9,2 ca và 16,1 ca/100.000 người-năm3.
Theo báo cáo năm 2023 của ICO/IARC, ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ nói chung và phổ biến thứ hai ở phụ nữ từ 15 đến 44 tuổi trên phạm vi toàn cầu4. Tại Việt Nam, các loại ung thư liên quan đến HPV cũng là một gánh nặng y tế đáng kể5. Ước tính năm 2020 của ICO/IARC cho thấy, ung thư cổ tử cung là loại ung thư liên quan đến HPV phổ biến nhất, đồng thời là loại ung thư phổ biến thứ tám ở phụ nữ nói chung và phổ biến thứ năm ở phụ nữ từ 15 đến 44 tuổi5.
Bảng 1. Ước tính số ca mắc mới và tử vong do các ung thư liên quan đến HPV trên
toàn cầu và tại Việt Nam (Năm 2020)a
| Loại ung thư | Số ca mắc mới | Số ca tử vong | |||
| Toàn cầu2 | Việt Nam3 | Toàn cầu2 | Việt Nam3 | ||
| Ung thư cổ tử cung (Nữ) | 604.127 | 4.132 | 341.831 | 2.223 | |
| Ung thư hậu môn sinh dục ngoài cổ tử cung | Ung thư hậu môn (Nam và nữ) | 50.865 | 579 | 19.293 | 321 |
| Ung thư âm hộ (Nữ) | 45.240 | 169 | 17.427 | 66 | |
| Ung thư âm đạo (Nữ) | 17.908 | 55 | 7.995 | 29 | |
| Ung thư dương vật (Nam) | 36.068 | 397 | 13.211 | 147 | |
| Ung thư vùng đầu cổ | Ung thư hầu họng (Nam và nữ) | 98.412 | 605 | 48.143 | 306 |
| Ung thư khoang miệng (Nam và nữ) | 377.713 | 2.152 | 177.757 | 1.099 | |
| Ung thư thanh quản (Nam và nữ) | 184.615 | 2.021 | 99.840 | 1.109 | |
aDữ liệu được trích từ các báo cáo của ICO/IARC. Đối tượng nghiên cứu là dân số chung trên toàn cầu và tại Việt Nam. Số liệu về số ca mắc mới và tử vong là các ước tính cho năm 2020, dựa trên dữ liệu của GLOBOCAN 2020.
2. Tỷ lệ nhiễm HPV theo giới tính
Theo một mô hình ước tính được công bố năm 2014 tại Hoa Kỳ, ước tính có đến hơn 80% phụ nữ và nam giới sẽ nhiễm HPV trước tuổi 45, với xác suất nhiễm trong đời trung bình lên đến 84,6% ở nữ giới và 91,3% ở nam giới có ít nhất một bạn tình khác giới, phản ánh nguy cơ nhiễm HPV suốt đời ở mức cao6.
2.1 Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ
Một phân tích gộp từ 194 nghiên cứu bao gồm 1.016.719 phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bình thường cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV toàn cầu ước tính là 11,7% (KTC 95%: 11,6-11,7%)7. Con số này phản ánh gánh nặng nhiễm HPV ở phụ nữ kể cả khi không có bất thường tế bào cổ tử cung7.
Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có sự thay đổi rõ rệt giữa các khu vực địa lý trên
thế giới7. Khu vực có tỷ lệ nhiễm cao nhất được ghi nhận là Châu Phi cận Sahara với 24,0%7. Tại Châu Á, tỷ lệ nhiễm HPV được ghi nhận ở mức 9,4%7. Cụ thể hơn ở
khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ này là 14,0%7.
2.2 Tỷ lệ nhiễm HPV ở nam giới
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp trên 65 nghiên cứu bao gồm 44.769
nam giới từ 35 quốc gia cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV sinh dục toàn cầu ở nam giới
từ 15 tuổi trở lên ước tính là 31% (KTC 95%: 27-35) đối với bất kỳ týp HPV nào8. Tỷ lệ nhiễm các týp HPV nguy cơ cao (HR-HPV) trên toàn cầu là 21% (KTC 95%: 18-24)8.
Ước tính tỷ lệ hiện mắc gộp ở các khu vực địa lý là tương tự nhau đối với Châu Âu và Bắc Mỹ, Châu Phi cận Sahara, Mỹ Latinh và Caribe, Úc và New Zealand (Châu Đại Dương)8. Ngược lại, các ước tính cho khu vực Đông Á và Đông Nam Á thấp hơn
một nửa so với các khu vực khác8. Cụ thể, tỷ lệ nhiễm bất kỳ týp HPV nào ở Đông Á và
Đông Nam Á là 15% (KTC 95%: 11-21) và HR-HPV là 10% (KTC 95%: 7-13)8.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ và nam giới theo một số khu vực địa lý
| Khu vực địa lý | Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ (%) (Tế bào cổ tử cung bình thường)7, b | Tỷ lệ nhiễm HPV ở nam giới (%) (Bất kỳ týp HPV)8, c |
| Toàn cầu | 11,7 | 31 |
| Châu Phi cận Sahara | 24,0 | 37 |
| Đông Âu | 21,4 | (Không có dữ liệu riêng, gộp trong Châu Âu & Bắc Mỹ) |
| Mỹ Latinh & Caribe | 16,1 | 30 |
| Châu Âu & Bắc Mỹ | Bắc Mỹ: 4,7; Châu Âu: 14,2 | 36 |
| Đông Á & Đông Nam Á | Đông Á: 10,7; Đông Nam Á: 14,0 | 15 |
bDữ liệu được trích từ phân tích gộp của Bruni L và cộng sự (2010) trên phụ nữ có tế bào cổ tử cung bình thường theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu công bố từ 1995 đến 2009.
cDữ liệu được trích từ tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Bruni L và cộng sự (2023) trên nam giới từ 15 tuổi trở lên theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu công bố từ 01/01/1995 đến 01/06/2022
3. Tỷ lệ nhiễm HPV ở đối tượng nguy cơ cao
Tỷ lệ hiện mắc HPV ở hậu môn cao nhất được tìm thấy ở những người dương tính với HIV và MSM9. Trong một nghiên cứu được thực hiện trên nam giới ở độ tuổi 18-70 tại Brazil, Mexico và Hoa Kỳ, tỷ lệ nhiễm HPV ở hậu môn được ghi nhận là 47,2% ở nhóm
176 MSM, gấp gần 4 lần so với nhóm 1305 nam giới có quan hệ tình dục khác giới (12,2%)10. Gần 70% trong nhóm 94 MSM trẻ (trung bình là 21 tuổi) đã được phát hiện nhiễm HPV ở hậu môn trong vòng một năm theo dõi tại Seattle, Washington, Hoa Kỳ11.
Một phân tích tổng hợp trên 24 nghiên cứu tại Trung Quốc với cỡ mẫu 6.720 người nhiễm HIV cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV được ghi nhận là là 52,54%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 14,3% ở nhóm phụ nữ không nhiễm HIV trong các nghiên cứu trước đó tại quốc gia này12. Tỷ lệ nhiễm HPV ở hậu môn trong nhóm MSM dương tính với HIV cũng rất cao, có thể lên đến 97,9% trong một khảo sát với 241 người tại Canada4.
4. Tỷ lệ nhiễm HPV theo tuổi tác
Trên phạm vi toàn cầu, tỷ lệ nhiễm HPV đạt đỉnh ở nhóm đối tượng trẻ tuổi (<25 tuổi) ở cả hai giới7,8.
Hình. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có tế bào cổ tử cung bình thườngb và ở nam giớic theo nhóm tuổi
b Dữ liệu được trích từ phân tích gộp của Bruni L. và cộng sự (2010) trên phụ nữ có tế bào cổ tử cung bình thường theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu công bố từ 1995 đến 2009.
c Dữ liệu được trích từ tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Bruni L. và cộng sự (2023) trên nam giới từ 15 tuổi trở lên theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu công bố từ 01/01/1995 đến 01/06/2022.
Tỷ lệ nhiễm HPV theo tuổi ở phụ nữ trên toàn cầu đạt đỉnh ở độ tuổi trẻ, với tỷ lệ nhiễm bất kỳ týp HPV nào khoảng 20% ở nhóm dưới 25 tuổi7. Tỷ lệ này sau đó
giảm xuống còn khoảng hơn 10% ở nhóm tuổi 35-44 và duy trì ở mức thấp hơn với
các độ tuổi lớn hơn7. Trong số các ca nhiễm HPV được phát hiện, các týp gây ung thư như HPV 16, 18, 52, 31 và 58 là những týp phổ biến nhất ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bình thường7.
Tỷ lệ nhiễm HPV cũng cao ở nhóm nam vị thành niên (15-19 tuổi), với tỷ lệ nhiễm bất kỳ týp HPV nào là 28% và HR-HPV là 20%8. Tỷ lệ này đạt đỉnh ở độ tuổi 25-29 (35% đối với bất kỳ týp HPV nào) và duy trì ở mức cao hoặc giảm nhẹ sau đó, ít nhất cho đến 50 tuổi8.
5. Tỷ lệ nhiễm HPV theo phân loại týp
Ở phụ nữ, trong các nghiên cứu trên phụ nữ có tế bào học cổ tử cung bình thường, 5 týp HPV nguy cơ cao phổ biến nhất trên toàn thế giới là HPV 16 (3,2%), HPV 18 (1,4%), HPV 52 (0,9%), HPV 31 (0,8%) và HPV 58 (0,7%)7. HPV 31 đặc biệt phổ biến ở
Châu Âu (2,3%), còn HPV 52 lại đặc biệt phổ biến ở Bắc Mỹ (2,1%), Châu Phi (2,4%) và Châu Á (0,7%)7. Với các týp nguy cơ thấp, trong số phụ nữ có tế bào học cổ tử cungbình thường, HPV 6 có tỷ lệ hiện mắc khoảng 0,5% và HPV 11 là 0,2% trên toàn cầu9.
Ở nam giới, HPV 16 là týp HR-HPV phổ biến nhất trên toàn cầu với tỷ lệ 5%8.
HPV 6 là týp nguy cơ thấp phổ biến nhất và cũng là týp phổ biến thứ hai (4%)8. Các týp HPV có nguy cơ cao phổ biến khác bao gồm HPV 51 (3%), HPV 52 (3%), HPV 59 (2%), và HPV 18 (2%)8.
Bảng 3. Các týp HPV phổ biến nhất ở phụ nữ có tế bào cổ tử cung bình thường và
nam giới trên toàn cầu
| Týp HPV | Tỷ lệ nhiễm (%) | Ghi chú | |
| Phụ nữ7,9,b | Nam giới8,c | ||
| HPV 16 | 3,2 | 5 | Nguy cơ cao |
| HPV 18 | 1,4 | 2 | Nguy cơ cao |
| HPV 52 | 0,9 | 3 | Nguy cơ cao |
| HPV 31 | 0,8 | 2 | Nguy cơ cao |
| HPV 58 | 0,7 | 2 | Nguy cơ cao |
| HPV 6 | 0,5 | 4 | Nguy cơ thấp |
| HPV 11 | 0,2 | 1 | Nguy cơ thấp |
| HPV 51 | Không có dữ liệu | 3 | Nguy cơ cao |
| HPV 59 | Không có dữ liệu | 2 | Nguy cơ cao |
b Dữ liệu được trích từ phân tích gộp của Bruni L và cộng sự (2010) trên phụ nữ có tế bào cổ tử cung bình thường theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu công bố
từ 1995 đến 2009.
c Dữ liệu được trích từ tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Bruni L và cộng sự (2023) trên nam giới từ 15 tuổi trở lên theo từng khu vực địa lý, gồm các nghiên cứu
công bố từ 01/01/1995 đến 01/06/2022.
Những ý chính
- Nhiễm HPV là gánh nặng y tế toàn cầu, là nguyên nhân của khoảng 690.000 ca ung thư mới vào năm 20183. Theo báo cáo của ICO/IARC năm 2020, tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là loại ung thư liên quan đến HPV phổ biến nhất5.
- Theo một mô hình ước tính được công bố năm 2014 tại Hoa Kỳ, ước tính xác suất nhiễm HPV trong đời trung bình lên đến 84,6% ở nữ giới và 91,3% ở nam giới có ít nhất một bạn tình khác giới6.
- Tỷ lệ nhiễm HPV ở các nhóm dân số có nguy cơ cao bao gồm MSM và những người nhiễm HIV thường cao hơn đáng kể so với dân số chung4,9,10-12.
-
Dựa trên phân tích gộp trên phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bình thường, tỷ lệ nhiễm HPV đạt đỉnh ở độ tuổi dưới 257. Trong khi đó,
một tổng quan hệ thống và phân tích gộp ở nam giới cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất ở nhóm 25-29 tuổi và duy trì ở mức cao hoặc giảm nhẹ sau đó8. - Dựa trên phân tích gộp ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bình thường, HPV 16 là týp phổ biến nhất trên toàn cầu (3,2%), tiếp theo là HPV 18, 52, 31 và 587. Trong tổng quan hệ thống và phân tích gộp ở nam giới, HPV 16 cũng là týp HPV phổ biến nhất (5%)8.
Chú thích
HPV = human papillomavirus = Vi rút gây u nhú ở người;
CDC = U.S. Centers for Disease Control and Prevention = Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ
ICO/IARC = Institut Català d’Oncologia/ International Agency for Research on Cancer = Viện Ung thư Catalan/ Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế
ASIR = age-standardised incidence rate = Tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi;
KTC 95% = Khoảng tin cậy 95%;
HR-HPV = High-Risk Human Papillomavirus = Các týp HPV có nguy cơ cao;
MSM = Men who have sex with men = Nam giới có quan hệ tình dục đồng giới.
Tài liệu tham khảo
1. Wolf, J., Kist, L. F., Pereira, S. B., Quessada, M. A., Petek, H., Pille, A., Maccari, J. G., Mutlaq, M. P., & Nasi, L. A. (2024). Human papillomavirus infection: Epidemiology, biology, host interactions, cancer development, prevention, and therapeutics. Reviews in medical virology, 34(3), e2537. https://doi.org/10.1002/rmv.2537.
2. Meites E., et al. CDC Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases. Chapter 11: Human Papillomavirus. Available at: https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/chapter-11-human-papillomavirus.html. Accessed Jul 12, 2025.
3. de Martel, C., Georges, D., Bray, F., Ferlay, J., & Clifford, G. M. (2020). Global burden of cancer attributable to infections in 2018: a worldwide incidence analysis. The Lancet. Global health, 8(2), e180–e190. https://doi.org/10.1016/S2214-109X(19)30488-7.
4. Bruni L., et al. ICO/IARC Information Centre on HPV and Cancer (HPV Information Centre). Human Papillomavirus and Related Diseases in the World. Summary Report 10 March 2023. Available at: https://hpvcentre.net/statistics/reports/XWX.pdf?t=1748452858858. Accessed May 29, 2025.
5. Bruni L., et al. ICO/IARC Information Centre on HPV and Cancer (HPV Information Centre). Human Papillomavirus and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report 10 March 2023. Available at: https://hpvcentre.net/statistics/reports/VNM.pdf. Accessed May 29, 2025.
6. Chesson, H. W., Dunne, E. F., Hariri, S., & Markowitz, L. E. (2014). The estimated lifetime probability of acquiring human papillomavirus in the United States. Sexually transmitted diseases, 41(11), 660–664. https://doi.org/10.1097/OLQ.0000000000000193.
7. Bruni, L., Diaz, M., Castellsagué, X., Ferrer, E., Bosch, F. X., & de Sanjosé, S. (2010). Cervical human papillomavirus prevalence in 5 continents: meta-analysis of 1 million women with normal cytological findings. The Journal of infectious diseases, 202(12), 1789–1799. https://doi.org/10.1086/657321.
8. Bruni, L., Albero, G., Rowley, J., Alemany, L., Arbyn, M., Giuliano, A. R., Markowitz, L. E., Broutet, N., & Taylor, M. (2023). Global and regional estimates of genital human papillomavirus prevalence among men: a systematic review and meta-analysis. The Lancet. Global health, 11(9), e1345–e1362. https://doi.org/10.1016/S2214-109X(23)00305-4.
9. Forman, D., de Martel, C., Lacey, C. J., Soerjomataram, I., Lortet-Tieulent, J., Bruni, L., Vignat, J., Ferlay, J., Bray, F., Plummer, M., & Franceschi, S. (2012). Global burden of human papillomavirus and related diseases. Vaccine, 30 Suppl 5, F12–F23. https://doi.org/10.1016/j.vaccine.2012.07.055.
10. Nyitray, A. G., Carvalho da Silva, R. J., Baggio, M. L., Lu, B., Smith, D., Abrahamsen, M., Papenfuss, M., Villa, L. L., Lazcano-Ponce, E., & Giuliano, A. R. (2011). Age-specific prevalence of and risk factors for anal human papillomavirus (HPV) among men who have sex with women and men who have sex with men: the HPV in men (HIM) study. The Journal of infectious diseases, 203(1), 49–57. https://doi.org/10.1093/infdis/jiq021.
11. Glick, S. N., Feng, Q., Popov, V., Koutsky, L. A., & Golden, M. R. (2014). High rates of incident and prevalent anal human papillomavirus infection among young men who have sex with men. The Journal of infectious diseases, 209(3), 369–376. https://doi.org/10.1093/infdis/jit441.
12. Yuan, D., Liu, S., Liu, Y., Ouyang, F., Ai, W., Shi, L., Liu, X., Qiu, T., Wang, B., & Zhou, Y. (2023). HPV Infection Profiles among People Living with HIV and HPV Vaccine Acceptance among Individuals with Different HIV Infection Statuses in China: A Systematic Meta-Analysis. Vaccines, 11(10), 1614. https://doi.org/10.3390/vaccines11101614.
BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ
Phương thức lây truyền HPV
Tìm hiểu về HPV, vi rút có thể lây qua cả đường tình dục và ngoài quan hệ tình dục, với nguy cơ khác nhau tùy giới tính, hành vi
HPV – Vi rút gây u nhú ở người
Tìm hiểu về tỷ lệ nhiễm HPV trên toàn cầu, theo khu vực, giới tính, tuổi, týp vi rút và số ca mắc mới ung thư do HPV.
HPV – Phân loại và sinh bệnh học
Tìm hiểu về HPV từ phân loại týp theo nguy cơ cao, đến cơ chế xâm nhập tế bào, lẩn tránh miễn dịch và gây ung thư.
THƯ VIỆN KHOA HỌC VÀ THỰC HÀNH
Hiểu về HPV
Tìm hiểu bức tranh tổng quan về HPV, từ đặc điểm sinh bệnh học, phương thức lây truyền đến dữ liệu dịch tễ trong cộng đồng
Ung thư và bệnh lý liên quan đến HPV
Tìm hiểu ung thư và các bệnh lý liên quan đến HPV, từ biểu hiện lâm sàng đến dự phòng và điều trị
Vắc xin HPV
Tìm hiểu về vắc xin HPV và những tài liệu chuyên môn hướng dẫn dự phòng và kiểm soát các bệnh lý, ung thư liên quan HPV
VN-GSL-02682 03072027